Đăng ký nhãn hiệu

Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) và Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH, nhãn hiệu được định nghĩa là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Nội dung bài viết

    Nhãn hiệu

    Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) và Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH, nhãn hiệu được định nghĩa là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu có thể là chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

    Điểm cốt lõi của nhãn hiệu chính là chức năng phân biệt. Nhờ nhãn hiệu, người tiêu dùng có thể nhận biết và phân biệt sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, từ đó hình thành uy tín, danh tiếng trên thị trường. Ngoài chức năng phân biệt, nhãn hiệu còn là một công cụ quảng bá hữu hiệu, giúp chủ sở hữu xây dựng thương hiệu, khẳng định chất lượng và mở rộng thị phần.

    Luật Sở hữu trí tuệ còn quy định các dạng nhãn hiệu đặc thù, bao gồm:

    • Nhãn hiệu tập thể: do một tổ chức tập thể đứng ra đăng ký để các thành viên cùng sử dụng theo quy chế chung, thường áp dụng cho các hiệp hội, hội ngành nghề.
    • Nhãn hiệu chứng nhận: dùng để chứng nhận các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ như nguồn gốc, nguyên liệu, phương pháp sản xuất, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn…
    • Nhãn hiệu nổi tiếng: là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam, thường gắn liền với các thương hiệu lớn.

    Sau khi được đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ sở hữu sẽ được bảo hộ độc quyền trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, có quyền ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn.

    Điều kiện bảo hộ

    Một nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

    • Dấu hiệu nhìn thấy được: Nhãn hiệu phải được thể hiện dưới dạng dấu hiệu nhìn thấy như chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, hình ba chiều hoặc kết hợp các yếu tố đó. Ngoài ra, có thể được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
    • Có khả năng phân biệt: Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu này với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Một nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt khi nó chứa các yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đã đăng ký, nộp đơn trước hoặc được bảo hộ.

    Trong quá trình thẩm định nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ đối chiếu nhãn hiệu đăng ký với kho dữ liệu nhãn hiệu đã công bố để xem xét nguy cơ trùng hoặc gây nhầm lẫn. Đây là bước quan trọng, quyết định khả năng được cấp văn bằng của nhãn hiệu.

    Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu

    Ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, nhãn hiệu muốn được bảo hộ phải không thuộc các đối tượng bị loại trừ theo Điều 73 và Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm:

    • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với quốc kỳ, quốc huy, biểu tượng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
    • Dấu hiệu mô tả trực tiếp hàng hóa, dịch vụ, như hình dạng, công dụng, thành phần thông thường, dẫn đến không có khả năng phân biệt.
    • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã nộp đơn hoặc được bảo hộ trước đó.
    • Dấu hiệu trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, vi phạm truyền thống văn hóa.
    • Tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ; dấu hiệu mang tính mô tả, quảng cáo thông thường, hoặc chỉ nguồn gốc địa lý nhưng không được đăng ký dưới dạng chỉ dẫn địa lý.
    • Dấu hiệu gây hiểu sai lệch, lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc, tính năng, chất lượng, công dụng của sản phẩm, dịch vụ.

    Quy trình đăng ký nhãn hiệu

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
    Theo quy định tại Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

    • 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (Mẫu số 04 – Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 65/2023/NĐ-CP);
    • 05 mẫu nhãn hiệu kích thước 80mm x 80mm;
    • Danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu (phân nhóm theo Bảng phân loại Nice);
    • Giấy ủy quyền (nếu thông qua đại diện sở hữu công nghiệp);
    • Chứng từ nộp phí, lệ phí;
    • Các tài liệu khác (nếu có).

    Bước 2: Nộp hồ sơ
    Người nộp đơn có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:

    • Nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện tại Cục Sở hữu trí tuệ (Hà Nội) hoặc các Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
    • Nộp trực tuyến: Người nộp cần có chứng thư số, chữ ký số, tài khoản đăng ký trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục phê duyệt.

    Bước 3: Xử lý hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ

    Thẩm định hình thức

    • Kiểm tra các yếu tố hình thức của hồ sơ: mẫu nhãn hiệu, phân nhóm hàng hóa/dịch vụ, thông tin chủ đơn, lệ phí…
    • Nếu đơn hợp lệ: Ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
    • Nếu không hợp lệ: Thông báo dự định từ chối, yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 1 tháng.

    Công bố đơn

    Trong vòng 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

    Thẩm định nội dung

    • Cục SHTT đánh giá khả năng bảo hộ của nhãn hiệu, đối chiếu với các nhãn hiệu đã có trong cơ sở dữ liệu.
    • Thời hạn thẩm định nội dung: 09 – 12 tháng kể từ ngày công bố đơn.

    Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ

    • Nếu đáp ứng điều kiện: Cục SHTT cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
    • Nếu không đáp ứng: Ra quyết định từ chối cấp văn bằng.

    Phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu

    Một số khoản phí, lệ phí cơ bản theo quy định hiện hành:

    • Lệ phí nộp đơn: 150.000 VNĐ/đơn.
    • Phí thẩm định hình thức: 180.000 VNĐ/đơn.
    • Phí công bố đơn: 120.000 VNĐ.
    • Phí tra cứu phục vụ thẩm định: 180.000 VNĐ/01 nhóm hàng hóa, dịch vụ.
    • Phí thẩm định nội dung: 550.000 VNĐ/01 nhóm hàng hóa, dịch vụ (tối đa 6 sản phẩm/dịch vụ, từ sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi tính thêm 120.000 VNĐ/01 sản phẩm).
    • Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: 120.000 VNĐ.
    • Phí đăng bạ: 120.000 VNĐ.

    (Lưu ý: Trường hợp đăng ký nhiều nhóm sản phẩm/dịch vụ, hoặc danh mục sản phẩm trong một nhóm vượt quá 6 sản phẩm, phí, lệ phí sẽ tăng tương ứng).

    Tổng kết

    Đăng ký nhãn hiệu là công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ thương hiệu, tránh rủi ro bị đối thủ chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ sở hữu có quyền độc quyền sử dụng, khai thác thương mại, chuyển nhượng, nhượng quyền và ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm.

    Tuy nhiên, quá trình đăng ký thường kéo dài từ 18 – 24 tháng, trải qua nhiều giai đoạn: từ chuẩn bị hồ sơ, nộp đơn, thẩm định hình thức, công bố đơn, thẩm định nội dung cho đến khi được cấp văn bằng. Người nộp đơn cũng cần đặc biệt lưu ý đến điều kiện bảo hộ, các đối tượng bị loại trừ và các khoản phí, lệ phí theo quy định, để tránh việc bị từ chối hoặc kéo dài thời gian xử lý.

    Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp đã mất đi quyền bảo hộ do nộp đơn muộn, hoặc hồ sơ không chính xác, dẫn đến tranh chấp thương hiệu phức tạp. Do vậy, để tăng khả năng thành công, các tổ chức, cá nhân nên chủ động tra cứu khả năng bảo hộ trước khi nộp đơn và cân nhắc sử dụng dịch vụ của các đơn vị đại diện sở hữu công nghiệp. Đây là cách thức hiệu quả để tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo nhãn hiệu được bảo hộ kịp thời, lâu dài, trở thành tài sản trí tuệ giá trị phục vụ cho hoạt động kinh doanh và phát triển thương hiệu.

    Top