Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày nay, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) là yếu tố sống còn giúp doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh và uy tín thương hiệu.
Tại Ambys Hà Nội, chúng tôi cung cấp dịch vụ thực thi quyền SHTT chuyên nghiệp, giúp khách hàng bảo vệ tối đa các tài sản trí tuệ như sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền, kiểu dáng công nghiệp và bí mật kinh doanh trước các hành vi xâm phạm.
Dịch vụ của chúng tôi bao gồm
- Tư vấn chiến lược và lập kế hoạch thực thi quyền SHTT.
- Giám sát, phát hiện và điều tra hành vi xâm phạm quyền SHTT.
- Gửi thư cảnh báo, yêu cầu chấm dứt vi phạm (Cease & Desist Letter).
- Đại diện làm việc với cơ quan quản lý thị trường, hải quan, công an.
- Thực hiện các biện pháp xử lý hành chính, dân sự và hình sự.
- Yêu cầu kiểm tra, tạm giữ hoặc tiêu hủy hàng hóa vi phạm tại biên giới.
- Tư vấn và tiến hành khởi kiện dân sự hoặc khiếu nại hành chính.
- Đàm phán, hòa giải và giải quyết tranh chấp ngoài tòa án.
- Hỗ trợ thu thập chứng cứ và thẩm định thiệt hại để yêu cầu bồi thường.
- Theo dõi và báo cáo kết quả thực thi, đánh giá hiệu quả biện pháp.
Với kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết sâu rộng về pháp luật sở hữu trí tuệ, Ambys Hà Nội cam kết đem đến giải pháp tối ưu giúp khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách nhanh chóng, hiệu quả và bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Những chủ thể quyền sau đây có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan:
Tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan; người thừa kế hợp pháp; cá nhân, tổ chức, được chuyển giao quyền của chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan; cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm theo hợp đồng; người biểu diễn; nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình; tổ chức phát sóng, tổ chức đại diện tập thể được uỷ thác; các chủ thể quyền khác theo quy dịnh của pháp luật.
Cơ quan nhà nước cũng có thể khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 44 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
Việc người thứ ba không phải là chủ sở hữu quyền thực hiện các hành vi sử dụng hoặc khai thác nhằm mục đích thương mại đối với đối tượng sở hữu trí tuệ đang trong thời hạn bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu quyền và không thuộc các trường hợp pháp luật không cấm sử dụng thì bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Hậu quả của hành vi xâm phạm quyền là thu hẹp quyền và gây thiệt hại cho chủ sở hữu quyền.
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: Các hành vi xâm phạm quyền tác giả và các quyền liên quan; các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; và các hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng.
Hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo cho các nội dung của quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp được thi hành nghiêm chỉnh, có hiệu lực, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của xã hội và của chủ văn bằng. Các đối tượng sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ là tài sản của doanh nghiệp, của cá nhân được pháp luật thừa nhận.
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp còn là để thực hiện quyền và nghĩa vụ quốc tế. Việt Nam đã tham gia nhiều công ước quốc tế về sở hữu trí tuệ và nhiều hiệp định thương mại. Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong Hiệp định, các khía cạnh sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại (TRIPS) đều quy định trách nhiệm của các bên tham gia trong việc thực thi các điều khoản đã cam kết, trong đó đảm bảo việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của các tổ chức, cá nhân là chủ văn bằng đang được bảo hộ tại Việt Nam.
Nguyên tắc chung để đánh giá và xác định có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hay không căn cứ vào các nội dung sau:
- Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, bí mật kinh doanh;
- Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan;
- Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam;
- Có yếu tố xâm phạm quyền trong đối tượng bị xem xét;
- Hành vi bị xem xét không thuộc các trường hợp sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mà không bị coi là hành vi xâm phạm quyền theo quy định của pháp luật.
Khi xác định một hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải tiến hành đánh giá tất cả các yếu tố nêu trên. Tuy nhiên, đối với mỗi loại đối tượng sở hữu công nghiệp có thể phải tính đến những ngoại lệ hoặc đặc điểm riêng đối với đối tượng đó.
Thẩm quyền áp dụng biện pháp hành chính của cơ quan xử lý vi phạm được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ các cấp có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biệp pháp hành chính thông qua việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, hành vi xâm phạm quyền và cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, khai thác, lưu thông, trừ hành vi xảy ra trong xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Cơ quan Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt hành vi đăng ký, chiếm giữ, sử dụng tên miền nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
3. Cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý xảy ra trong hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hóa tại thị trường trong nước.
4. Cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa.
5. Cơ quan Công an nhân dân có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ vi phạm về sở hữu công nghiệp và xử lý hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển và buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tem, nhãn, vật phẩm chứa nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo tại thị trường trong nước.
6. Cục Quản lý cạnh tranh có thẩm quyền xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương mà mức phạt, hình thức xử phạt, biện pháp xử lý áp dụng đối với hành vi đó vượt quá thẩm quyền của các quan có thẩm quyền khác (Điều 200.1 Luật SHTT, Điều 17 Nghị định 99/2006/NĐ-CP).