Đăng ký sáng chế

Đăng ký sáng chế là một thủ tục hành chính để Cục Sở hữu Trí tuệ xác nhận quyền sở hữu của chủ thể đối với một giải pháp kỹ thuật mới dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình, qua đó cấp văn bằng bảo hộ là bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Nội dung bài viết

    Sáng chế 

    Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ quy định: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Theo đó, giải pháp kỹ thuật là đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế, là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự nhiên) nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.

    Luật còn quy định thêm về Sáng chế mật: Sáng chế mật là sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    Sáng chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

    Điều kiện bảo hộ 

    Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

    Có tính mới: Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc các trường hợp:

    • Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
    • Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.

    Lưu ý: Trường hợp ngoại lệ sáng chế bị bộc lộ nhưng không bị coi là mất tính mới nếu người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày bộc lộ.

    Có trình độ sáng tạo: Được căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật trương ứng.

    Có khả năng áp dụng công nghiệp: Nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

    Trường hợp sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

    • Có tính mới;
    • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

    Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế

    Sáng chế muốn được bảo hộ thì ngoài đáp ứng các điều kiện được quy định nêu trên thì sáng chế phải không thuộc các đối tượng được quy định tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

    Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

    • Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học
    • Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
    • Cách thức thể hiện thông tin;
    • Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
    • Giống thực vật, giống động vật;
    • Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
    • Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

    Quy trình đăng ký sáng chế

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 
    (Được quy định tại Điều 100 và Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ)
    - 02 Tờ khai đăng ký sáng chế: Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP; 
    - 02 Bản mô tả sáng chế; 
    - 02 Bản tóm tắt sáng chế;
    - Giấy uỷ quyền nếu đơn đăng ký sáng chế được nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có);
    - Giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn (nếu có);
    - Tài liệu xác nhận quyền đăng ký nếu thụ hưởng từ người khác(nếu có);
    - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có);
    - Chứng từ nộp phí, lệ phí. 

    Bước 2: Nộp hồ sơ
    - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 02 Văn phòng đại diện của Cục tại TP.Hồ Chí Minh và Đà Nẵng theo địa chỉ sau đây:

    • Cục Sở hữu trí tuệ: Số 384-386, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội;
    • Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh;
    • Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

    Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký sáng chế qua bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của Bưu điện, sau đó photo Giấy biên nhận chuyển tiền gửi kèm theo hồ sơ đơn đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.

    - Nộp đơn trực tuyến: Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.

    Bước 3: Xử lý hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ

    Thẩm định hình thức đơn
    Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó Cục sẽ đưa ra kết luận đơn đó có được coi là hợp lệ hay không
    - Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
    - Trường hợp đơn không hợp lệ được quy định như sau:
    + Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
    + Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;
    + Đơn được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi đăng ký ở nước ngoài tại Điều 89a của Luật Sở hữu trí tuệ, kể cả trường hợp đơn quốc tế nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế
    + Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;
    + Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89  Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
    + Người nộp đơn không nộp đủ phí, lệ phí theo quy định.
    + Không đáp ứng các yêu cầu về số lượng bản của một trong số các tài liệu bắt buộc phải có; không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày; không phân loại sáng chế, hoặc phân loại không chính xác mà người nộp đơn không nộp phí phân loại; thông tin về người nộp đơn tại các tài liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy xoá hoăc không được xác nhận theo đúng quy định,v.v
    + Không có văn bản uỷ quyền hợp lệ.

    Khi đó, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó nêu rõ lý và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối thời hạn 1 tháng kể từ ngày nộp đơn. Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót/ sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định thi Cục sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn.

    Công bố đơn

    Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ về mặt hình thức:
    - Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên;
    - Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn.

    Đơn sẽ được công bố trên Cục Sở hữu trí tuệ và Công báo sở hữu công nghiệp.

    Thẩm định nội dung

    Đơn đăng ký sáng chế được thẩm định nội dung không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp ngay sau ngày công bố. Trong đó, thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sáng chế không quá 12 tháng, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.

    Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ
    - Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
    - Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

    Phí, lệ phí đăng ký sáng chế

    • Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ
    • Phí thẩm định hình thức: 180.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;
    • Phí thẩm định hình thức từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 8.000VNĐ/01 trang;
    • Phí công bố đơn: 120.000VNĐ;
    • Phí công bố từ hình thứ 2 trở đi: 60.000VNĐ/hình;
    • Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có): 600.000VNĐ/01 đơn ưu tiên;
    • Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ quá trình thẩm định: 600.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;
    • Phí thẩm định nội dung: 720.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;
    • Phí thẩm định nội dung từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 32.000VNĐ/01 trang

    Lưu ý: Đơn đăng ký sáng chế cần được phân loại sáng chế quốc tế (IPC), trường hợp người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành phân loại và người nộp đơn cần nộp phí phân loại theo quy định (100.000VNĐ/01 phân loại sáng chế quốc tế).

    Tổng kết 

    Đăng ký sáng chế là bước quan trọng để bảo vệ các giải pháp kỹ thuật sáng tạo, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của tác giả, đồng thời tạo lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp. Khi được cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ sở hữu có quyền khai thác, chuyển giao, ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm và thu lợi nhuận chính đáng từ sáng chế của mình.

    Tuy nhiên, quá trình đăng ký sáng chế khá phức tạp, từ việc chuẩn bị hồ sơ, nộp đơn, thẩm định hình thức, công bố đơn, thẩm định nội dung cho đến quyết định cấp bằng. Ngoài ra, người nộp đơn cũng cần chú ý đến các điều kiện bảo hộ, đối tượng không được bảo hộ cũng như phí, lệ phí theo quy định để tránh bị từ chối hoặc kéo dài thời gian xử lý.

    Vì vậy, để tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao khả năng được cấp văn bằng bảo hộ, các cá nhân, tổ chức nên chủ động tra cứu, chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng và có thể nhờ đến sự hỗ trợ của các đơn vị tư vấn pháp lý, đại diện sở hữu công nghiệp. Đây chính là chìa khóa giúp sáng chế được bảo hộ kịp thời, phát huy giá trị trên thị trường và trở thành tài sản trí tuệ mang lại lợi ích lâu dài cho chủ sở hữu.

    Top