Nhãn hiệu

Theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 và Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được hiểu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Nội dung bài viết

    Nhãn hiệu là gì?

    Nói một cách dễ hiểu, nhãn hiệu chính là “bộ nhận diện” để khách hàng phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp bạn với doanh nghiệp khác. Ví dụ: cùng là sữa nhưng người tiêu dùng sẽ dễ dàng phân biệt giữa Vinamilk và TH True Milk nhờ vào nhãn hiệu.

    Các dấu hiệu có thể được đăng ký làm nhãn hiệu bao gồm:

    • Chữ cái, từ ngữ;Hình ảnh, hình vẽ, hình ba chiều;
    • Hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên, thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc;
    • Thậm chí, âm thanh cũng có thể đăng ký làm nhãn hiệu nếu được thể hiện dưới dạng đồ họa.

    Như vậy, để nhãn hiệu của bạn được pháp luật bảo hộ, cần phải tiến hành thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. 

    Ví dụ về nhãn hiệu

    Trong thực tế, nhãn hiệu thường xuất hiện trực tiếp trên sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm, và đôi khi cũng chính là tên riêng của sản phẩm. Nhờ có nhãn hiệu, người tiêu dùng dễ dàng phân biệt hàng hóa cùng loại của các doanh nghiệp khác nhau.

    Một số ví dụ điển hình:

    • Điện thoại di động: Nhãn hiệu Samsung, Apple, Nokia, Oppo, Vivo… giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm theo sở thích và nhu cầu.
    • Cà phê: Nhãn hiệu Trung Nguyên Coffee, King Coffee, Vinacafe, Nescafe… giúp phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam và quốc tế.
    • Mì, phở ăn liền: Acecook, Masan, Vifon, Micoem… đều là những nhãn hiệu quen thuộc trong đời sống hằng ngày.
    • Xe máy: Các nhãn hiệu Honda, Yamaha, Suzuki, Piaggio, Harley Davidson, Kawasaki… giúp người tiêu dùng dễ dàng phân biệt và lựa chọn.

    Qua những ví dụ này, có thể thấy nhãn hiệu không chỉ là một dấu hiệu nhận biết mà còn là “tấm hộ chiếu” của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, gắn liền với uy tín và chất lượng mà doanh nghiệp muốn khẳng định với khách hàng.

    Quyền đăng ký nhãn hiệu

    Theo Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền đăng ký nhãn hiệu được trao cho nhiều đối tượng khác nhau, cụ thể:

    • Tổ chức, cá nhân sản xuất, cung cấp dịch vụ: có quyền đăng ký nhãn hiệu cho chính hàng hóa, dịch vụ của mình.
    • Thương nhân hợp pháp: có thể đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm do đơn vị khác sản xuất nhưng mình đưa ra thị trường, với điều kiện bên sản xuất không dùng nhãn hiệu đó và không phản đối việc đăng ký.
    • Tổ chức tập thể: có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên cùng sử dụng theo quy chế riêng. Đối với nhãn hiệu chỉ nguồn gốc địa lý (ví dụ: nước mắm Phú Quốc, cà phê Buôn Ma Thuột), việc đăng ký cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
    • Tổ chức chứng nhận: có thể đăng ký nhãn hiệu chứng nhận (ví dụ chứng nhận chất lượng, nguồn gốc, tiêu chuẩn hàng hóa), với điều kiện tổ chức này không trực tiếp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
    • Đồng chủ sở hữu: Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có thể cùng đăng ký một nhãn hiệu nếu việc sử dụng nhân dạng tất cả đồng chủ sở hữu và không gây nhầm lẫn về nguồn gốc sản phẩm/dịch vụ cho người tiêu dùng.
    • Chuyển giao quyền đăng ký: Người có quyền đăng ký theo các trường hợp trên được phép chuyển giao cho người khác qua hợp đồng bằng văn bản, thừa kế hoặc kế thừa theo pháp luật, miễn là bên nhận chuyển giao đủ điều kiện.
    • Đại lý, người đại diện: Không được đăng ký nhãn hiệu của chủ sở hữu ở nước ngoài nếu không có sự đồng ý, trừ khi có lý do chính đáng.

    Phân loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ

    Trong thực tế, nhãn hiệu có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Dưới đây là các cách phân loại phổ biến nhất:

    Phân loại theo yếu tố cấu thành

    • Nhãn hiệu chữ: là nhãn hiệu chỉ bao gồm từ ngữ, chữ cái, con số, ví dụ: “Vinamilk”, “Samsung”.
    • Nhãn hiệu hình: là nhãn hiệu thể hiện bằng hình vẽ, biểu tượng, logo, ví dụ: logo “quả táo cắn dở” của Apple.
    • Nhãn hiệu kết hợp chữ và hình: là nhãn hiệu có sự kết hợp cả phần chữ và phần hình, ví dụ: logo của “Coca-Cola”.

    Phân loại theo mục đích sử dụng

    • Nhãn hiệu hàng hóa: được sử dụng để phân biệt sản phẩm cùng loại của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Ví dụ: các loại mì ăn liền Acecook, Vifon, Masan.
    • Nhãn hiệu dịch vụ: thường gắn trên bảng hiệu, tài liệu, hoặc phương tiện liên quan đến dịch vụ, giúp khách hàng dễ nhận diện. Ví dụ: Grab (dịch vụ gọi xe), Viettel (dịch vụ viễn thông).

    Phân loại theo tính chất

    • Nhãn hiệu thông thường: là loại nhãn hiệu phổ biến, được dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
    • Nhãn hiệu nổi tiếng: là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam (ví dụ: Coca-Cola, Honda).
    • Nhãn hiệu tập thể: do một tổ chức tập thể đăng ký để các thành viên sử dụng theo quy chế riêng, ví dụ: nhãn hiệu tập thể “Thanh Hà” cho sản phẩm vải thiều.
    • Nhãn hiệu chứng nhận: do tổ chức có chức năng chứng nhận đăng ký để đảm bảo chất lượng, nguồn gốc, đặc tính hàng hóa/dịch vụ, ví dụ: nhãn hiệu chứng nhận “ISO 9001”.
    • Nhãn hiệu liên kết: là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, giống hoặc tương tự nhau, nhằm sử dụng cho các sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc có liên quan.
    Top